Nitric Oxide


Phân loại:

Dược chất

Mô tả:

Tên thuốc gốc 

Nitric Oxide

Loại thuốc

Thuốc giãn mạch

Dạng thuốc và hàm lượng

Khí dung: 100 ppm, 400 ppm, 800 ppm. 

Dược động học:

Hấp thu

Toàn thân sau khi hít phải

Phân bố

Phân phối nhanh chóng vào hệ thống phổi; kết hợp với hemoglobin trong giường mao mạch phổi để tạo ra methemoglobin và nitrat phân phối vào hệ tuần hoàn.

Chuyển hóa

Chuyển hóa nhanh chóng thành methemoglobin và nitrat sau khi hít phải.

Thải trừ

Nitrat được xác định là chất chuyển hóa chủ yếu của nitric oxide và được bài tiết qua nước tiểu, chiếm> 70% liều Nitric Oxide hít vào.

Thời gian bán thải: 2–6 giây.

Dược lực học:

Nitric oxide làm giãn cơ trơn mạch máu bằng cách liên kết với gốc heme của cytosolic guanylate cyclase, kích hoạt guanylate cyclase và tăng nồng độ của guanosine 3 ', 5'-monophosphate nội bào, dẫn đến giãn mạch. Khi hít vào, hiện tượng giãn mạch phổi xảy ra và làm tăng áp suất riêng phần của oxy động mạch. 

Sự giãn nở của các mạch phổi ở những vùng phổi được thông khí tốt sẽ phân phối lại lưu lượng máu từ những vùng phổi có tỷ lệ thông khí/ tưới máu kém sang những vùng trao đổi khí tốt hơn. 



Chat with Zalo